Không biết đi xe đạp có đi được xe máy không? Rất nhiều người đang có chung thắc mắc này, nhất là những ai đang tập đi xe máy. Cả hai phương tiện xe đạp và xe máy đều có những kỹ thuật điều khiển riêng, nên bạn không phải quá lo lắng, chỉ cần tập trung học cách làm chủ phương tiện mà bạn muốn.
Không biết đi xe đạp có đi được xe máy không? Rất nhiều người đang có chung thắc mắc này, nhất là những ai đang tập đi xe máy. Cả hai phương tiện xe đạp và xe máy đều có những kỹ thuật điều khiển riêng, nên bạn không phải quá lo lắng, chỉ cần tập trung học cách làm chủ phương tiện mà bạn muốn.
Người không biết đi xe đạp hoàn toàn có thể đi được xe máy. Vì hai loại xe này có cơ chế hoạt động và cách điều khiển khác nhau, gần như không liên quan.
Thực tế, có rất nhiều người biết đi xe máy nhưng lại không biết đi xe đạp và ngược lại. Đây là điều hết sức bình thường, bạn không cần quá băn khoăn lo lắng.
Xe đạp chủ yếu dựa vào sức người để tạo ra động lực và giữ thăng bằng trong quá trình di chuyển. Trong khi đó, xe máy sử dụng động cơ và nhiều bộ phận điều khiển phức tạp hơn.
Tại hầu hết các quốc gia, bao gồm cả Việt Nam, người điều khiển xe máy phải có giấy phép lái xe. Để được cấp giấy phép, bạn bắt buộc phải trải qua cuộc thi sát hạch về cả lý thuyết lẫn thực hành.
Một điểm khác biệt nữa đó chính là khi điều khiển xe máy, bạn phải học luật giao thông và ghi nhớ nhiều biển báo hơn so với việc điều khiển xe đạp trên đường. Chính vì vậy, bạn phải có sự tập trung cao độ và có trách nhiệm nhiều hơn khi di chuyển bằng xe máy.
Sau khi hiểu rõ vấn đề: “Không biết đi xe đạp có đi được xe máy không?”, bạn đã có thể an tâm tập trung vào việc học cách điều khiển xe máy. Tập đi xe máy là cả một quá trình dài, đòi hỏi bạn phải kiên trì và kết hợp nhiều kỹ năng cùng lúc. Hãy ghi nhớ một vài lưu ý sau đây:
Lựa chọn địa điểm tập xe phù hợp
Một nơi rộng rãi và ít người qua lại sẽ là lựa chọn lý tưởng cho bạn để tập xe máy mà không gây ảnh hưởng đến người khác. Đồng thời, chọn đường bằng phẳng cũng giúp bạn hạn chế tối đa những rủi ro về chấn thương trong quá trình tập luyện. Bạn có thể chọn thời điểm sáng sớm hoặc chiều tối để tập xe máy, đảm bảo đường vắng vẻ và ít gây va chạm.
Mũ bảo hiểm là vật dụng bắt buộc và quan trọng nhất để bạn điều khiển xe máy an toàn. Mũ phải có quai vừa vặn, không quá lỏng hoặc quá chật, độ dày đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng. Ngoài ra, bạn có thể trang bị thêm găng tay, đệm đầu gối, quần áo dài tay, giày thể thao,...
Tập luyện dưới sự hướng dẫn của người khác
Nếu có thể, bạn hãy tìm một người có kinh nghiệm lái xe để hướng dẫn những kỹ năng điều khiển cơ bản. Đây cũng là cách tập đi xe máy nhanh nhất và chính xác nhất, tránh các sự cố không mong muốn xảy ra.
Khởi động xe: Tìm hiểu cách khởi động xe, điều chỉnh gương, đèn chiếu hậu sao cho phù hợp.
Điều khiển ga và phanh: Tập làm quen với cách tăng giảm tốc độ và phanh xe máy.
Vào cua: Tập vào cua ở tốc độ chậm và dần tăng tốc độ khi đã quen.
Đổi làn đường: Tập đổi làn đường an toàn, quan sát kỹ trước khi thực hiện.
Quan sát: Luôn quan sát xung quanh để kịp thời xử lý các tình huống bất ngờ.
Tập luyện đi xe máy thường xuyên
Cuối cùng, khi đã hiểu rõ nguyên tắc lái xe máy, bạn nên thực hành thường xuyên cho tới lúc thành thạo. Chắc chắn bạn sẽ không còn gặp khó khăn trong việc điều khiển xe máy di chuyển trên đường.
Không biết đi xe đạp có đi được xe máy không? Câu trả lời trên đây đã giúp bạn hiểu rõ vấn đề này. Hãy tiếp tục theo dõi trang của chúng tôi để cập nhật thêm nhiều thông tin hữu ích xoay quanh chủ đề xe hai bánh nhé!
Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 60 Luật Giao thông đường bộ số 23/2008/QH12 về độ tuổi của người lái xe gắn máy, theo đó: Người từ đủ 16 tuổi được phép điều khiển gắn máy có dung tích xi-lanh <50cm3 tham gia giao thông.
Căn cứ theo điểm d khoản 1 Điều 3 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, xe máy điện được định nghĩa là loại xe gắn máy được dẫn động bằng động cơ điện và có công suất lớn nhất không quá 4kW, vận tốc thiết kế lớn nhất không vượt quá 50km/h.
Đồng thời, theo khoản 1 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (được sửa đổi tại khoản 11 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP), thì người từ đủ 14 tuổi - dưới 16 tuổi điều khiển xe gắn máy (kể cả xe máy điện) sẽ bị phạt cảnh cáo.
Như vậy, từ các quy định trên có thể thấy rằng học sinh từ đủ 16 tuổi trở lên mới được điều khiển xe máy điện. Nếu người từ đủ 14 tuổi - dưới 16 tuổi điều khiển xe gắn máy (kể cả xe máy điện) sẽ bị phạt cảnh cáo.
Theo quy định tại Luật Giáo dục số 43/2019/QH14 thì hiện nay, cấp trung học cơ sở có độ tuổi từ 11 - 15 tuổi (trừ trường hợp học sinh lưu ban hoặc nhập học trễ hơn độ tuổi theo quy định), tức là phần lớn học sinh cấp 2 đều dưới 16 tuổi.
Và vì thế, thông thường thì học sinh cấp trung học phổ thông đã đủ 16 tuổi mới được phép điều khiển xe máy điện.
Phụ lục XIV Thông tư 13/2019/TT-BGTVT của Bộ Giao thông Vận tải quy định về các loại giấy tờ làm thủ tục lên máy bay như sau:
Căn cứ theo khoản 1 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (được sửa đổi tại khoản 11 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP), quy định về hành vi vi phạm quy định điều kiện đối với người điều khiển xe cơ giới, cụ thể như sau:
- Phạt cảnh cáo đối với người từ đủ 14 tuổi - dưới 16 tuổi có hành vi điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (bao gồm cả xe máy điện) và các loại xe tương tự với xe mô tô hoặc điều khiển xe ô tô, máy kéo hay các loại xe khác tương tự ô tô.
Như vậy, nếu học sinh chưa đủ tuổi mà điều khiển xe máy điện tham gia giao thông thì sẽ bị phạt cảnh cáo mà không áp dụng hình thức xử phạt phạt tiền.
Theo quy định tại khoản 2 Điều 59 Luật Giao thông đường bộ 2008 về giấy phép lái xe, theo đó:
- Hạng A1: Được cấp cho người lái xe mô tô 02 bánh dung tích xi-lanh từ 50cm3 - <175cm3;
- Hạng A2: Được cấp cho người lái xe mô tô 02 bánh dung tích xi-lanh từ 175cm3 trở lên và các loại xe khác quy định cho giấy phép hạng A1;
- Hạng A3: Được cấp cho người lái xe mô tô 03 bánh và các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1 và tương tự.
Như vậy, loại xe thấp nhất cần có bằng lái xe là xe mô tô 02 bánh dung tích xi-lanh từ 50cm3 - <175cm3. Do đó, học sinh đi xe máy 50cc (50cm3) vẫn cần có giấy phép lái xe hạng A1.
Trên đây là những thông tin về vấn đề
Nếu còn vấn đề vướng mắc, bạn đọc vui lòng liên hệ tổng đài
Hành khách khi làm thủ tục lên các chuyến bay quốc tế phải xuất trình một trong các giấy tờ:
- Giấy tờ khác có giá trị xuất, nhập cảnh theo quy định của pháp luật như thị thực rời, thẻ thường trú, thẻ tạm trú, Căn cước công dân (nếu Việt Nam và quốc gia liên quan ký kết điều ước hoặc thỏa thuận quốc tế cho phép sử dụng Căn cước thay cho việc sử dụng hộ chiếu trên lãnh thổ của nhau).
Trường hợp trẻ em không có hộ chiếu riêng thì họ tên, ngày, tháng, năm sinh và ảnh của trẻ em được ghi và dán vào hộ chiếu của người đại diện theo pháp luật, bao gồm: Cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi hoặc người giám hộ.
Căn cứ Phụ lục XIV Thông tư 13/2019/TT-BGTVT
Trên đây là thông tin về vấn đề: Không có hộ chiếu đi máy bay được không? Nếu có thắc mắc, bạn đọc gọi ngay tới tổng đài 19006192 của LuatVietnam để được tư vấn.