Slide Bài Giảng Về Công Ty Cổ Phần

Slide Bài Giảng Về Công Ty Cổ Phần

Bài giảng công ty cổ phần là tập hợp các bài học liên quan đến công ty cổ phần. Công ty cổ phần là một trong những hình thức công ty phổ biến nhất hiện nay.

Bài giảng công ty cổ phần là tập hợp các bài học liên quan đến công ty cổ phần. Công ty cổ phần là một trong những hình thức công ty phổ biến nhất hiện nay.

Danh sách bài giảng công ty cổ phần như sau:

Vốn điều lệ công ty cổ phần là gì

Quyền của cổ đông phổ thông trong công ty cổ phần

Cổ phần ưu đãi biểu quyết là gì

Cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập

Chuyển nhượng cổ phần trong công ty cổ phần

Mua lại cổ phần theo yêu cầu của cổ đông

Mua lại cổ phần theo quyết định của công ty

Chủ tịch Hội đồng quản trị là gì

Hồ sơ đăng ký thành lập công ty cổ phần

Thủ tục giải thể công ty cổ phần

Trên đây là danh sách bài giảng và danh sách các câu trả lời của chúng tôi về loại hình công ty cổ phần. Các bạn có những câu hỏi thắc mắc hãy gởi đến cho chúng tôi, chúng tôi sẽ giải đáp cùng bạn. Chúng ta cùng nhau xây dựng nên một nền kiến thức vững chắc và phổ biến cho tất cả mọi người.

Tham khảo:  Dịch vụ thành lập công ty cổ phần

Bài Giảng Pháp Luật Về Công Ty Cổ Phần Read less

Tài liệu Bài giảng Công ty cổ phần: Đọc thêm: Luật doanh nghiệp 2005, Nghị định của Chính phủ số 139/2007/NĐ-CP ngày 5/9/2007 “Hướng dẫn chi tiết thi hành một số Điều của Luật Doanh nghiệp” CÔNG TY CỔ PHẦN 1. Đặc điểm pháp lý - Công ty cổ phần là tổ chức kinh tế có tư cách pháp nhân. - Công ty cổ phần chỉ chịu trách nhiệm về mọi khoản nợ trong phạm vi vốn điều lệ. - Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vốn vào công ty. - Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần. - Công ty cổ phần có quyền phát hành chứng khoán ra công chúng để huy động vốn. - Sự ra đời của công ty cổ phần gắn liền với sự ra đời của thị trường chứng khoán. - Việc chuyển nhượng cổ phần được thực hiện dễ dàng thông qua hành vi bán cổ phiếu trên thị trường chứng khoán. - Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân - Số lượng cổ đông tối thiểu là 03 và không hạn chế số lượng tối đa. 2. Cổ phần – cổ đông - Người sở hữu cổ phần gọi là cổ đông. - Cổ đông được công ty...

Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Bài giảng Công ty cổ phần, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Đọc thêm: Luật doanh nghiệp 2005, Nghị định của Chính phủ số 139/2007/NĐ-CP ngày 5/9/2007 “Hướng dẫn chi tiết thi hành một số Điều của Luật Doanh nghiệp” CÔNG TY CỔ PHẦN 1. Đặc điểm pháp lý - Công ty cổ phần là tổ chức kinh tế có tư cách pháp nhân. - Công ty cổ phần chỉ chịu trách nhiệm về mọi khoản nợ trong phạm vi vốn điều lệ. - Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vốn vào công ty. - Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần. - Công ty cổ phần có quyền phát hành chứng khoán ra công chúng để huy động vốn. - Sự ra đời của công ty cổ phần gắn liền với sự ra đời của thị trường chứng khoán. - Việc chuyển nhượng cổ phần được thực hiện dễ dàng thông qua hành vi bán cổ phiếu trên thị trường chứng khoán. - Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân - Số lượng cổ đông tối thiểu là 03 và không hạn chế số lượng tối đa. 2. Cổ phần – cổ đông - Người sở hữu cổ phần gọi là cổ đông. - Cổ đông được công ty cấp một giấy chứng nhận sở hữu cổ phần gọi là cổ phiếu - Cổ phiếu là chứng chỉ chứng minh quyền sở hữu của cổ đông đối với một cổ phần. Quyền & nghĩa vụ của cổ đông: - Tham dự Đại hội cổ đông - Nhận cổ tức - Được quyền bầu cử và ứng cử vào bộ máy quản trị và kiểm soát công ty - Chuyển nhượng cổ phiếu - Chịu trách nhiệm về việc thua lỗ hoặc phá sản của công ty trong phạm vi số cổ phần của mình. Cổ phiếu có các đặc tính chung sau đây: - Cổ phiếu có thể có nhiều giá: mệnh giá (giá trị ban đầu ghi trên cổ phiếu), thị giá (giá mua bán cổ phiếu trên thị trường chứng khoán), thư giá (giá trị cổ phiếu dựa trên sổ sách kế toán của Cty) - Cổ phiếu có thể được lưu thông, chuyển nhượng trên thị trường như một thứ hàng hoá. - Cổ phiếu có thể được thừa kế và làm tài sản thế chấp, cầm cố trong quan hệ tín dụng - Cổ phiếu thường không có thời hạn, nó tồn tại cùng với sự tồn tại của công ty. - Cổ đông không được rút vốn ra khỏi công ty. - Muốn thu lại tiền ban đầu khi mua cổ phiếu cổ đông chỉ có thể bán lại cho người khác và việc bán cổ phiếu được thực hiện trên thị trường chứng khoán. - Trái phiếu: là loại chứng khoán xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với một phần vốn nợ của tổ chức phát hành. Công ty chỉ được phát hành trái phiếu khi đã thanh toán đủ cả nợ gốc và lãi của trái phiếu đã phát hành Phân loại cổ phần - cổ đông: * Các loại cổ phần: - Cổ phần phổ thông - Cổ phần ưu đãi: cổ phần ưu đãi biểu quyết, cổ phần ưu đãi cổ tức, cổ phần ưu đãi hoàn lại và cổ phần ưu đãi khác do điều lệ công ty qui định. - Người sở hữu cổ phần phổ thông gọi là cổ đông phổ thông, người sở hữu cổ phần ưu đãi gọi là cổ đông ưu đãi. Hạn chế đối với cổ đông phổ thông sáng lập Trong ba năm đầu kể từ ngày công ty được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, các cổ đông sáng lập phải cùng nhau nắm giữ ít nhất 20% số cổ phần phổ thông được quyền chào bán; Cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập có thể chuyển nhượng cho người không phải là cổ đông nếu được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông. Cổ phần ưu đãi – Cổ đông ưu đãi. Cổ phần ưu đãi là loại cổ phần đem lại cho chủ sở hữu nhiều ưu đãi hơn so với cổ phần phổ thông. Cổ phần ưu đãi gồm các loại sau đây: - Cổ phần ưu đãi biểu quyết; - Cổ phần ưu đãi cổ tức; - Cổ phần ưu đãi hoàn lại; - Cổ phần ưu đãi khác do Điều lệ công ty quy định. - Cổ phần ưu đãi có thể chuyển đổi thành cổ phần phổ thông - cổ phần phổ thông không thể chuyển đổi thành cổ phần ưu đãi. - Cổ phần ưu đãi có thể có hoặc không - Cổ phần phổ thông bắt buộc phải có Cổ phần ưu đãi biểu quyết: là cổ phần có số phiếu biểu quyết nhiều hơn so với cổ phần phổ thông. Cổ phần ưu đãi biểu quyết không được chuyển nhượng. Chỉ có hai đối tượng sau đây có quyền nắm cổ phần ưu đãi biểu quyết: - Tổ chức được Chính phủ uỷ quyền - Cổ đông sáng lập; Cổ phần ưu đãi biểu quyết của cổ đông sáng lập chỉ có hiệu lực trong ba năm kể từ ngày công ty được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Sau thời hạn đó, cổ phần ưu đãi biểu quyết của cổ đông sáng lập chuyển thành cổ phần phổ thông. Quy định về tổ chức được Chính phủ uỷ quyền nắm giữ cổ phần ưu đãi biểu quyết tạo cơ sở pháp lý cho trường hợp cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước trong đó Nhà nước vẫn duy trì quyền kiểm soát đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nhà nước đã được cổ phần hoá; Cổ phần ưu đãi cổ tức: - Là loại cổ phần được trả cổ tức với mức cao hơn so với mức cổ tức của cổ phần phổ thông hoặc mức ổn định hằng năm - Cổ tức được chia hàng năm bao gồm cổ tức cố định và cổ tức thưởng. - Cổ tức là khoản lợi nhuận ròng được trả cho mỗi cổ phần bằng tiền mặt hoặc bằng tài sản khác từ nguồn lợi nhuận còn lại của công ty sau khi đã thực hiện nghĩa vụ về tài chính. Cổ tức cố định không phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của công ty. Mức cổ tức cố định cụ thể và phương thức xác định cổ tức thưởng được ghi trên cổ phiếu của cổ phần ưu đãi cổ tức. Hạn chế đối với cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi cổ tức là không có quyền biểu quyết, dự họp Đại hội đồng cổ đông, đề cử người vào Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát. Cổ phần ưu đãi hoàn lại: - Là cổ phần được công ty hoàn lại vốn góp bất cứ khi nào theo yêu cầu của người sở hữu hoặc theo các điều kiện được ghi ttrên cổ phiếu. - Hạn chế của cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi hoàn lại là không có quyền biểu quyết, dự họp Đại hội đồng cổ đông, đề cử người vào Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát. 3. Cơ cấu tổ chức quản lý: - Một trong những đặc điểm của công ty cổ phần là quản lý tập trung thông qua cơ cấu hội đồng. - Do số lượng cổ đông lớn vì vậy đòi hỏi cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần phải hết sức chặt chẽ. a. Đại hội đồng cổ đông: - Đại hội đồng cổ đông là cơ quan quyết định cao nhất của công ty - Gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết - Danh sách cổ đông có quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông được lập dựa trên sổ đăng ký cổ đông của công ty. - Danh sách cổ đông có quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông được lập khi có quyết định triệu tập và phải lập xong chậm nhất ba mươi ngày trước ngày khai mạc họp Đại hội đồng cổ đông Đại hội đồng cổ đông họp thường niên ít nhất mỗi năm một lần. Địa điểm họp Đại hội đồng cổ đông phải trên lãnh thổ Việt Nam Đại hội đồng cổ đông phải họp thường niên trong thời hạn bốn tháng, kể từ ngày kết thúc năm tài chính (ngày 31 tháng 12). Họp Đại hội đồng cổ đông bất thường: - Hội đồng quản trị phải triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông trong thời hạn ba mươi ngày đối với những trường hợp sau: - Hội đồng quản trị xét thấy cần thiết vì lợi ích của công ty; - Số thành viên Hội đồng quản trị còn lại ít hơn số thành viên theo quy định của pháp luật; - Theo yêu cầu của cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu trên 10% tổng số cổ phần phổ thông trong thời hạn liên tục ít nhất sáu tháng; - Theo yêu cầu của Ban kiểm soát; Điều kiện tiến hành họp Đại hội đồng cổ đông: - Cuộc họp Đại hội đồng cổ đông được tiến hành khi có số cổ đông dự họp đại diện ít nhất 65% tổng số cổ phần có quyền biểu quyết. - Cuộc họp của Đại hội đồng cổ đông lần thứ hai được tiến hành khi có số cổ đông dự họp đại diện ít nhất 51% tổng số cổ phần có quyền biểu quyết. - Trường hợp cuộc họp triệu tập lần thứ hai không đủ điều kiện thì cuộc họp lần 3 được tiến hành không phụ thuộc vào số cổ đông dự họp và tỷ lệ số cổ phần có quyền biểu quyết của các cổ đông dự họp. Quyền & nhiệm vụ của Đại hội đồng cổ đông: - Thông qua định hướng phát triển Cty - Quyết định loại & số lượng cổ phần chào bán - Bầu, bãi nhiệm Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát - Quyết định đầu tư hoặc bán tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản của Cty - Sửa đổi, bổ sung Điều lệ Cty - Thông qua báo cáo tài chính hàng năm - Quyết định mức cổ tức hàng năm của từng loại cổ phần - Quyết định tổ chức lại, giải thể Cty b. Hội đồng quản trị: Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý công ty với nhiệm kỳ 5 năm và có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định, thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công ty không thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. - Hội đồng quản trị có không ít hơn 03 thành viên, không quá 11 thành viên. Các thành viên phải có hộ khẩu thường trú ở Việt Nam. - Thành viên của Hội đồng quản trị không nhất thiết phải là cổ đông của công ty. - Mỗi thành viên có một phiếu biểu quyết. Chủ tịch Hội đồng quản trị: Chủ tịch Hội đồng quản trị do Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng quản trị bầu. Chủ tịch Hội đồng quản trị có thể kiêm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, có các quyền và nhiệm vụ sau: - Lập chương trình, kế hoạch hoạt động của Hội đồng quản trị; - Triệu tập và chủ tọa cuộc họp Hội đồng quản trị; Chủ tọa họp Đại hội đồng cổ đông - Giám sát quá trình tổ chức thực hiện các quyết định của Hội đồng quản trị c. Giám đốc (Tổng giám đốc): - Do Hội đồng quản trị bổ nhiệm hoặc thuê - Trường hợp điều lệ công ty không quy định Chủ tịch HĐQT là đại diện theo pháp luật, thì Giám đốc (Tổng giám đốc) là đại diện theo pháp luật của công ty. - Giám đốc (Tổng giám đốc) là người điều hành hoạt động hàng ngày của công ty và chịu trách nhiệm trước HĐQT về việc thực hiện công việc được giao. - Nhiệm kỳ của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc không quá năm năm; có thể được bổ nhiệm lại với số nhiệm kỳ không hạn chế. - Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty không được đồng thời làm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc của doanh nghiệp khác. - Nếu điều hành trái với quy định mà gây thiệt hại cho công ty thì phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và phải bồi thường thiệt hại cho công ty. d. Ban kiểm soát - Thực hiện giám sát Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc trong việc quản lý và điều hành công ty; - Kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp, tính trung thực trong quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh, trong tổ chức công tác kế toán, thống kê và lập báo cáo tài chính. - Thẩm định báo cáo tình hình kinh doanh, báo cáo tài chính, báo cáo đánh giá công tác quản lý của Hội đồng quản trị. - Ban kiểm soát có từ 3 đến 5 thành viên với nhiệm kỳ 5 năm; - Người đứng đầu Ban kiểm soát là Trưởng ban kiểm soát. Ban kiểm soát phải có hơn một nửa số thành viên thường trú ở Việt Nam và phải có ít nhất một thành viên là kế toán viên hoặc kiểm toán viên. 4. Chế độ vốn và tài chính: - Công ty cổ phần là loại hình công ty đối vốn, các thành viên trong công ty quan hệ với nhau thông qua quan hệ tài sản. - Người góp vốn chỉ cần mua cổ phần của công ty sẽ trở thành thành viên của công ty. - Hội đồng quản trị quyết định thời điểm, phương thức và giá chào bán cổ phần. - Cổ đông có quyền chuyển quyền ưu tiên mua cổ phần của mình hoặc chuyển nhượng cổ phần cho người khác.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

QUY ĐỊNH VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN: Công ty cổ phần là doanh nghiệp, trong đó: Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau được gọi là cổ phần. Cổ đông chỉ được chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp. Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp là sở hữu cổ phần ưu đãi hoặc 3 năm đầu đối với cổ đông sáng lập và không có sự chấp...